A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Ban hành kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2023

Với mục đích triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, quá trình đô thị hoá, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn. Xây dựng hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững. Ngày 28/4/2023 UBND tỉnh Lai Châu ban hành kế hoạch số 1563/KH-UBND ngày 28/4/2023 về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2023 

Mục tiêu cụ thể của kế hoạch:

- Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới của 39 xã đã được công nhận đạt chuẩn.

- Đẩy nhanh việc hoàn thiện tiêu chí nông thôn mới đối với 15xã dự kiến đạt chuẩn giai đoạn 2021-2025; từng bước hoàn thiện tiêu chí nông thôn mới cấp huyện đối với 3 huyện Tam Đường, Than Uyên,Tân Uyên và tiêu chí nông thôn mới nâng cao đối với 4 xã San Thàng, Bản Bo, Phúc Khoa, Pha Mu.

- Phấn đấu bình quân tiêu chí nông thôn mới toàn tỉnh đạt 13,9 tiêu chí/xã (Bình quân tiêu chí toàn tỉnh năm 2022 đạt12,5 tiêu chí/xã)

- Số xã đạt từ15-18 tiêu chí: 7 xã (năm 2022 không có xã đạt);

- Số xã đạt từ10-14 tiêu chí: 27 xã (năm 2022 có 15 xã đạt);

- Số xã đạt từ5-9 tiêu chí: 21 xã (năm 2022 có 40 xã);

Mô hình nuôi ong của Hợp tác xã thanh niên Pha Mu - huyện Than Uyên

Nội dung thực hiện:

1. Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch

Hoàn thành 100% quy hoạch nông thôn mới cấp xã, trong đó có 4 xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao và 02 huyện: Tam Đường, Than Uyên hoàn thành quy hoạch vùng huyện.

2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị 

- Về giao thông: Có 60/94 xã đạt tiêu chí số 2 về Giao thông thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, trong đó có 2 xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao (năm 2022 có 52/94 xã đạt tiêu chí số 2 về Giao thông). 

- Thủy lợi và phòng, chống thiên tai: Có 91/94 xã hoàn thành tiêu chí thủy lợi và phòng, chống thiên tai thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, trong đó có 4 xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao; có 3 huyện đạt chuẩn tiêu chí số 3 về Thủy lợi và phòng chống thiên tai thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới (năm 2022 có 91/94 xã đạt tiêu chí thủy lợi và phòng, chống thiên tai).

- Điện nông thôn: Có 90/94 xã đạt tiêu chí điện theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, trong đó có 3 xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao; có 3 huyện đạt chuẩn tiêu chí số 4 về Điện thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới (năm 2022 có 79/94 xã đạt tiêu chí điện).

 - Trường học: Có 60/94 xã đạt tiêu chí trường học theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới (năm 2022 có 54/94 xã đạt tiêu chí trường học). 

- Cơ sở vật chất văn hóa: Có 66/94 xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hoá theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới (năm 2022 có 56/94 xã đạt tiêu chí về cơ sở vật chất văn hoá). 

- Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Tiếp tục duy trì 94/94 xã đạt tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, trong đó có 4 xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao (năm 2022 có 94/94 xã đạt tiêu chí về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn). 

- Thông tin và truyền thông: có 83/94 xã đạt tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, trong đó có 4 xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao (năm 2022 có 72/94 xã đạt tiêu chí về thông tin và truyền thông).

3. Thực hiện hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh ngành nghề nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn... góp phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững

Có 41/94 xã đạt chuẩn tiêu chí thu nhập; 76/94 xã đạt chuẩn tiêu chí lao động thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, trong đó có 4 xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao; 48/94 xã đạt chuẩn tiêu chí tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới (năm 2022 có 39/94 xã đạt tiêu chí thu nhập, 45/94 xã đạt chuẩn tiêu chí tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn).

4. Giảm nghèo bền vững đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số

Có 59/94 xã đạt chuẩn về tiêu chí nhà ở dân cư thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, trong đó có 3 xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao; 41/94 xã đạt chuẩn tiêu chí nghèo đa chiều thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, trong đó có 1 xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao (năm 2022 có 49/94 xã đạt tiêu chí nhà ở dân cư, 39/94 xã đạt chuẩn tiêu chí nghèo đa chiều).

5. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn

Có 55/94 xã đạt chuẩn tiêu chí giáo dục và đào tạo, trong đó có 2 xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao; 54/94 xã đạt tiêu chí y tế thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, trong đó có 2 xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao; có 3 huyện đạt tiêu chí huyện nông thôn mới về Y tế - Văn hóa - Giáo dục (năm 2022 có 39/94 xã đạt tiêu chí giáo dục và đào tạo, 46/94 xã đạt chuẩn tiêu chí y tế).

6. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng dẫn bền vững gắn với phát triển du lịch nông thôn

Có 81/94 xã đạt chuẩn tiêu chí văn hóa thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, trong đó có 3 xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao (năm 2022 có 81/94 xã đạt tiêu chí tiêu chí văn hóa).

7. Nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng cảnh quan môi trường nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn

Có 42/94 xã đạt chuẩn tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, trong đó có 3 xã đạt chuẩn tiêu chí môi trường và 2 xã đạt tiêu chí chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao (năm 2022 có 40/94 xã đạt tiêu chí tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm).

8. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới 

 Duy trì 81/94 xã đạt chuẩn tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới (năm 2022 có 81/94 xã đạt tiêu chí tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật).

9. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn

Có 93/94 xã đạt chuẩn tiêu chí quốc phòng và an ninh thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, trong đó có 3 xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao; có 3 huyện đạt tiêu chí huyện nông thôn mới về tiêu chí Hệ thống chính trị - an ninh trật tự - Hành chính công (năm 2022 có 92/94 xã đạt tiêu chí tiêu chí quốc phòng và an ninh).

10. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới, truyền thông về xây dựng nông thôn mới

Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình. Tiếp tục nâng cao năng lực và chuyển đổi nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp, đặc biệt là cán bộ chuyên trách, cán bộ cơ sở. Đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cộng động về phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Đa dạng hình thức thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy cán bộ, người dân về xây dựng nông thôn mới; thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng nông thôn mới.

Tính đến thời điểm hiện tại trên địa bàn tỉnh Lai Châu Kết quả theo bộ tiêu chí mới của Quốc gia về NTM, tỉnh Lai Châu ước đạt bình quân 12,5 tiêu chí/xã; Số xã đạt 19 tiêu chí 39 xã; Số xã đạt 10-14 tiêu chí 15 xã; Số xã đạt từ 5-9 tiêu chí 40 xã.

Chi tiết xem Kế hoạch tại đây!


Tập tin đính kèm
Tập tin đính kèm
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Tin mới
Danh sách liên kết
Lượt truy cập hiện tại : 0
Hôm nay : 672
Tháng 05 : 4.843